Bàn về chuẩn mực kế toán VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác - Part 1

Tư,
Thứ
24
Có thể nói rằng "Doanh thu và các khoản thu nhập" là một khoản mục vô cùng quan trọng, nó được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá xem hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một các tổng quát nhất, việc tạo ra nhiều doanh thu sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với vai trò đó, hôm nay Thư Quán Hà Thành sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu rõ hơn về chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 về Doanh thu và thu nhập khác theo các phần chính sau đây.

- Định nghĩa các khái niệm (Difinition)
- Phân loại thu nhập (Income Classification)
- Các nguồn của doanh thu (Sources of revenue)
- Đo lường doanh thu (Revenue measurement)
- Ghi nhận doanh thu (Revenue recognition)
- Trình bày trên báo cáo (Disclosure)

Để có thể dễ dàng tiếp cận hơn với vấn đề, mình sẽ đề cập đến những phần quan trọng trước, trong đó mình cũng sẽ nhấn mạnh những vấn đề mà chuẩn mực không đề cập đến mà các bạn cần phải chú ý. Đồng thời bài viết sẽ tập trung phân tích và nói về những vấn đề xoay quanh "Doanh thu" - nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp.

Đầu tiên, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về việc phân loại thu nhập (Income Classification) trước khi đi tìm hiểu các định nghĩa.

* Phân loại thu nhập
Chúng ta có sơ đồ sau:

 Với sơ đồ này chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau đây:

- Phân biệt giữa doanh thu (Revenue) và thu nhập khác (Other income)
+ Điểm mấu chốt để phần biệt giữa hai chỉ tiêu này đó là nguồn gốcmức độ thường xuyên của hai loại thu nhập này.

+ Với doanh thu (Revenue): nó xuất phát từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu (hoạt động kinh doanh thông thường) của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính, chính vì thế mà doanh thu sẽ là thu nhập thường xuyên của doanh nghiệp.

+ Với thu nhập khác (other income): nó xuất phát từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bồi thường nhận được từ phạt hợp đồng hoặc thắng kiện, các khoản nợ đã xóa sổ nay thu được tiền... và nó là khoản thu nhập không thường xuyên

Chú ý: Các bạn cần phân biệt doanh thu hoạt động tài chính ở chuẩn mực số 14 và doanh thu hoạt động tài chính ở chuẩn mực số 24 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhé. Việc phân biệt này mình sẽ đề cập đến ở bài viết khác.

Từ việc phân biệt thu nhập của doanh nghiệp chúng ta đi đến một số kết luận về định nghĩa của doanh thu (khía cạnh mà chúng ta sẽ nghiên cứu sâu trong chuẩn mực này)

- Doanh thu (Revenue): Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu loại trừ các khoản góp vốn của chủ sở hữu, các khoản thu hộ, giữ hộ.

Trong khái niệm về doanh thu này ta cần phải chú ý đến cụm từ "Lợi ích kinh tế", để được coi là lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thì nó phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Đo lường được (Measurable)
- Đo lường được bằng giá trị tiền tệ (Quantifiable in monetary value)
- Đã thu được và có thể thu được (Received or recevable)
- Từ các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp (From ordinary operating activities)


Tiếp đến chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về các nguồn thu chủ yếu của doanh thu (Common sources of Revenue)

Có 5 nguồn tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, bao gồm:
- Tiền thu tư bán hàng (sales of goods);
- Tiền thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ (Rendering services);
- Tiền lãi (Interest income);
- Tiền bản quyền (Royalty)
- Cổ tức (Divident)

Với 5 nguồn thu nhập này, chỉ có duy nhất có thu nhập từ tiền bản quyền là một loại thu nhập khá lạ lẫm với sinh viên. Nên mình sẽ nói rõ hơn về nguồn thu nhập này.
- Tiền bản quyền (Royalty): là tiền nhận được do cho thuê bản quyền và bao gồm hai loại sau:

+ Nhượng quyền thương hiệu (Franchising): là hoạt động nhượng quyền thương hiệu mà bên nhượng quyền sẽ thu được 1 khoản thu nhập từ việc nhượng quyền thương hiệu này. Với nhượng quyền thương hiệu, bên nhượng quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho bên nhận nhượng quyền về việc sử dụng tất cả các hoạt động liên quan đến việc sử dụng thương hiệu đó. 
Ví dụ: Deloitte Việt Nam là một Franchising của Deloitte quốc tế. Như vậy, Deloitte quốc tế sẽ có trách nhiệm hướng dẫn toàn bộ quy trình trong việc cung cấp cách dịch vụ theo đúng quy trình của Deloitte quốc tế và mỗi năm Deloitte Việt Nam sẽ phải trả một khoản tiền cho Deloitte quốc tế về việc mượn quyền thương hiệu đó.

+ Cấp phép (Licensing): Là việc bên giao chấp thuận cho bên nhận sử dụng trong một thời gian nào đó một vật liệu, một tài năng vô hình hay hữu hình của mình đã được đăng kí bảo hộ, và bên giao sẽ không có nghĩa vụ phải hướng dẫn sử dụng nó.



Tạm thời bài viết đầu tiên mình sẽ xin dừng lại ở việc tiếp cận các vấn đề cơ bản về chuẩn mực số 14 ở trên các khía cạnh: Phân loại, khái niệm và các nguồn tạo ra doanh thu. 
Ở part 2 mình sẽ tiếp cùng trình bày cho các bạn những phần còn lại bao gồm: Đo lường doanh thu, ghi nhận doanh thu, và trình bày trên báo cáo tài chính. 


Thư Quán Hà Thành.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Được tạo bởi Blogger.