Bàn về chuẩn mực kế toán VAS14 - Doanh thu và thu nhập khác - Part 2

0
COM
Ở bài trước Thư quán Hà Thành đã cùng các bạn đi tìm hiểu 3 vấn đề về chuẩn mức VAS số 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Để tiếp tục hoàn thiện nội dung kiến thức của chuẩn mực này, hôm nay chúng ta sẽ đi nghiên cứu 3 phần còn lại bao gồm:

- Đo lường doanh thu (Revenue measurement)
- Ghi nhận doanh thu (Revenue recognition)
- Trình bày trên thuyết minh cáo cáo tài chính (Disclosure)

Như ở phần trước đã đề cập, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu về phần doanh thu với chuẩn mực này cho nên với 3 phần tiếp theo này, mình cũng xin tập trung vào việc trình bày các khía cạnh trên liên quan đến doanh thu.

Đầu tiên là về đo lường doanh thu. 

Phần trước đã đề cập đến 5 nguồn doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ bản quyền và cổ tức. Vậy việc đo lường giá trị sẽ được xác định như thế nào ngay sau đây chung ta sẽ đi tìm hiểu:

Công thức tổng quan cho việc đo lường giá trị doanh thu thuần:

Doanh thu thuần (Net Revenue) = Giá trị hợp lý (Fair Value) - các khoản giảm trừ (Deductions)

Trong đó:
Giá trị hợp lý (Fair Value): Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Cần phân biệt giữa giá trị thị trường (market value) và giá trị hợp lý (fair value). Giá trị thị trường (market value) là giá mà tài sản đó được mua bán trên thị trường một cách cạnh tranh. Tuy khác nhau về bản chất, nhưng trong nhiều trường hợp thì fair value và market value có thể bằng nhau và có thể trao đổi cho nhau.

Các khoản giảm trừ (Deductions) là các khoản làm giảm doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại (Trade discount);
- Các khoản giảm giá (Rebates);
- Hàng bán bị trả lại (Return);
- Các khoản thuế trực tiếp (Direct output tax): Thuế VAT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt (excise), thuế xuất khẩu...)

Ở các khoản giảm trừ này chúng ta có đề cập đến các vấn đề về chiếu khấu, giảm giá. Vậy có sự khác biệt nào giữa các chiếu khấu và giảm giá?

- Chiếu khấu: Là một khoản giảm trừ do hai bên (người bán và người mua) đã thỏa thuận trước với nhau trước khi thực hiện giao dịch và được quy định sẵn trong hợp đồng. Nên với trường hợp chiết khấu thì hai bên đều đã chủ động ngay từ ban đâu về các khoản chiết khấu này.

+ Chiết khấu gồm hai loại là chiết khấu thương mại (trade discount) và chiết khấu thanh toán (cash discount)

+ Chiết khấu thương mại (trade discount) là số tiền hàng hóa được giảm khi khách hàng mua nhiều được hưởng. Nó có thể tính trên giá trị của một lần mua, hoặc trên tổng giá trị các hóa đơn ở các lần mua khác nhau trong thời gian có chính sách của doanh nghiệp bán.

+ Chiết khấu thanh toán (cash discount) là số tiền được giảm phải trả hoặc phải thu khi việc thanh toán trong thời gian quy định của hợp đông (ví dụ như trả trong vòng 30 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu thương mại 2% trên tổng giá trị thanh toán)

+ Với mỗi loại chiết khấu thì ta sẽ được nhận (receive) nếu đứng trên khía cạnh là người mua hàng hoặc đồng ý (allow) nếu đứng trên khía cạnh là người mua. Vậy trong trường hợp chiết khấu thương mại ở trong các khoản giảm trừ doanh thu là chiết khấu đồng ý trừ cho khách hàng.

- Các khoản giảm trừ: là các khoản mà giảm trừ vào giá trị hàng hóa do hàng hóa kém chất lượng, hoặc do một bên (mua hoặc bán) vi phạm hợp đồng, cho nên với các khoản giảm trừ này sẽ không được ghi sẵn trong hợp đồng mà các bên sẽ linh hoạt thỏa thuận với nhau trong từng trường hợp cụ thể.

Các vấn đề liên quan đến hóa đơn về các khoản chiết khấu và giảm giá thì mình sẽ đề cập đến trong chuẩn mực VAS 02 - Hàng tồn kho ở các bài viết sau.

Một vấn đề cũng khá dễ nhầm lẫn đó là việc phân biệt giữa các hình thức thanh toán với việc tính giá trị doanh thu. Ta có hai hình thức thanh toán chủ yếu đó là trả tiền ngay (Received now) và trả chậm (Received later).
- Với hình thức thanh toán trả tiền ngay thì giá trị doanh thu sẽ là số tiền bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả tiền ngay.
- Với hình thức thanh toán trả chậm thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ là giá trị của việc bán hàng thanh toán ngay. Tiền chênh lệch do hoạt động bán hàng trả chậm sẽ được tạm treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện (under revenue), đến mỗi kì khi nhận tiền thì nó sẽ được kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính.

Đến đây, chúng ta lại đặt ra một câu hỏi đó là có gì khác biết giữa doanh thu chưa thực hiện (under revenue) và khoản ứng trước của khác hàng? Khoản nào sẽ được ghi nhận là doanh thu trong kỳ, khoản nào không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Để trả lời câu hỏi này thì mình xin đưa ra một ví dụ như sau:
- Vào ngày 1/1/2014, công ty A nhận được 1 khoản tiền 10 triệu đồng từ khách hàng trả tiền phí cho việc thuê nhà từ ngày 1/2/2013 đến ngày 31/11/2103.

Với ví dụ này thì:
+ Tại ngày 1/1/2014: chúng ta hạch toán khoản 10 triệu đồng này là một khoản tiền nhận trước với bút toán: Nợ TK 1111/ Có TK 131: 10 triệu.
+ Tài ngày 1/2/2014 khi bắt đầu đi vào cung cấp dịch vụ cho thuê nhà thì ta sẽ kết chuyển toàn bộ số tiền ứng trước của khác hàng sang doanh thu chưa thực hiện với bút toán Nợ TK 131/ Có TK 3387: 10 triệu đồng
+ Cuối mỗi tháng thì sẽ tiến hành trích số tiền doanh thu đã thực hiện cho các tháng với bút toán như sau: Nợ TK 3387/ Có TK 511: 1 triệu đồng.

Qua ví dụ này ta thấy hai vấn đề như sau:
- Một khoản trả trước của khách hàng sẽ được hạch toán vào khoản ứng trước (Advance receive) khi bên nhận tiền chưa hề cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho bên khách hàng, còn khi đã bắt đầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ (1 phần) cho bên khách hàng thì số tiền đó sẽ được hạch toán và doanh thu chưa thực hiện.
- Khoản ứng trước sẽ không được ghi nhận là doanh thu và không xuất hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P&L), còn khoản doanh thu chưa thực hiện thì sẽ được phân bổ dần và số đã phân bổ dần sẽ được ghi nhận là doanh thu và xuất hiện trên P&L.

Ngoài các vấn đề trên trong việc đo lường doanh thu, có một vấn đề cũng rất hay liên quan đến hoạt động trao đổi tạo ra doanh thu trên cơ sở ngang giá (Arm's Length transaction) đó là về vấn đề chuyển giá (Tranfer Pricing). Tuy nhiên hoạt động chuyển giá này thì sẽ được bàn đến nhiều ở khía cạnh Thuế (Tax side) nên sắp tới chúng ta sẽ cùng nhau bàn luận nó sau.

Tiếp theo chúng ta sẽ sang phần cuối cùng về việc ghi nhận doanh thu (Revenue Recognition)

* Ghi nhận doanh thu (Revenue Recognition)
- Mỗi nguồn doanh thu tùy thuộc vào tính chất và khả năng đo lường thì sẽ có những điều kiện ghi nhận khác nhau. Tuy nhiên thì tất các nguồn trên đều có ba điều kiện ghi nhận chung của doanh thu đó là:
+ Giá trị của doanh thu được đo lường một cách đáng tin cậy (Measured reliably);
+ Có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;
+ Chi phí phát sinh từ giao dịch đó phải đo lường được một cách đáng tin cậy (như COGS...).

- Các điều kiện ghi nhận riêng:
+ Doanh thu từ bán hàng (có thêm 2 điều kiện)
_ Bên bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản sang cho bên mua;
_ Bên bán không còn quyền quản lý và kiểm soát hàng hóa đó.

+ Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ (có thêm 1 điều kiện)
_ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
(Trong trường hợp này nếu một giao dịch không thể xác định được chắc chắn doanh thu thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận có thể thu hồi được)

+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ thức và lợi nhuận được chia.
_ Do các khoản doanh thu này rất khó xác định được nguồn chi phí để tạo ra chúng nên điều kiện ghi nhận sẽ chỉ còn hai điều kiện đó là giá trị đo lường được một cách đáng tin cậy và có thể mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Cuối cùng là việc trình bày trên báo cáo tài chính (Disclosure)
* Trình bày báo cáo tài chính (Diclosure)
- Trong báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày:
+ Chính sách kế toán được áp dụng với việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;
+ Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện;
+ Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên;
+ Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

Vậy đến đây là chúng ta đã nghiên cứu xong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14.

Bạn đọc có câu hỏi hoặc góp ý gì có thể comment trực tiếp hoặc gửi mail về hòm thư thuquanhathanh@gmail.com

Trân thành cảm ơn!
Thư Quán Hà Thành

Bàn về chuẩn mực kế toán VAS 14 - Doanh thu và thu nhập khác - Part 1

0
COM
Có thể nói rằng "Doanh thu và các khoản thu nhập" là một khoản mục vô cùng quan trọng, nó được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá xem hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một các tổng quát nhất, việc tạo ra nhiều doanh thu sẽ tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với vai trò đó, hôm nay Thư Quán Hà Thành sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu rõ hơn về chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 về Doanh thu và thu nhập khác theo các phần chính sau đây.

- Định nghĩa các khái niệm (Difinition)
- Phân loại thu nhập (Income Classification)
- Các nguồn của doanh thu (Sources of revenue)
- Đo lường doanh thu (Revenue measurement)
- Ghi nhận doanh thu (Revenue recognition)
- Trình bày trên báo cáo (Disclosure)

Để có thể dễ dàng tiếp cận hơn với vấn đề, mình sẽ đề cập đến những phần quan trọng trước, trong đó mình cũng sẽ nhấn mạnh những vấn đề mà chuẩn mực không đề cập đến mà các bạn cần phải chú ý. Đồng thời bài viết sẽ tập trung phân tích và nói về những vấn đề xoay quanh "Doanh thu" - nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp.

Đầu tiên, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về việc phân loại thu nhập (Income Classification) trước khi đi tìm hiểu các định nghĩa.

* Phân loại thu nhập
Chúng ta có sơ đồ sau:

 Với sơ đồ này chúng ta cần giải quyết một số vấn đề sau đây:

- Phân biệt giữa doanh thu (Revenue) và thu nhập khác (Other income)
+ Điểm mấu chốt để phần biệt giữa hai chỉ tiêu này đó là nguồn gốcmức độ thường xuyên của hai loại thu nhập này.

+ Với doanh thu (Revenue): nó xuất phát từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu (hoạt động kinh doanh thông thường) của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính, chính vì thế mà doanh thu sẽ là thu nhập thường xuyên của doanh nghiệp.

+ Với thu nhập khác (other income): nó xuất phát từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp như thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền bồi thường nhận được từ phạt hợp đồng hoặc thắng kiện, các khoản nợ đã xóa sổ nay thu được tiền... và nó là khoản thu nhập không thường xuyên

Chú ý: Các bạn cần phân biệt doanh thu hoạt động tài chính ở chuẩn mực số 14 và doanh thu hoạt động tài chính ở chuẩn mực số 24 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhé. Việc phân biệt này mình sẽ đề cập đến ở bài viết khác.

Từ việc phân biệt thu nhập của doanh nghiệp chúng ta đi đến một số kết luận về định nghĩa của doanh thu (khía cạnh mà chúng ta sẽ nghiên cứu sâu trong chuẩn mực này)

- Doanh thu (Revenue): Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu loại trừ các khoản góp vốn của chủ sở hữu, các khoản thu hộ, giữ hộ.

Trong khái niệm về doanh thu này ta cần phải chú ý đến cụm từ "Lợi ích kinh tế", để được coi là lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thì nó phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Đo lường được (Measurable)
- Đo lường được bằng giá trị tiền tệ (Quantifiable in monetary value)
- Đã thu được và có thể thu được (Received or recevable)
- Từ các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp (From ordinary operating activities)


Tiếp đến chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về các nguồn thu chủ yếu của doanh thu (Common sources of Revenue)

Có 5 nguồn tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, bao gồm:
- Tiền thu tư bán hàng (sales of goods);
- Tiền thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ (Rendering services);
- Tiền lãi (Interest income);
- Tiền bản quyền (Royalty)
- Cổ tức (Divident)

Với 5 nguồn thu nhập này, chỉ có duy nhất có thu nhập từ tiền bản quyền là một loại thu nhập khá lạ lẫm với sinh viên. Nên mình sẽ nói rõ hơn về nguồn thu nhập này.
- Tiền bản quyền (Royalty): là tiền nhận được do cho thuê bản quyền và bao gồm hai loại sau:

+ Nhượng quyền thương hiệu (Franchising): là hoạt động nhượng quyền thương hiệu mà bên nhượng quyền sẽ thu được 1 khoản thu nhập từ việc nhượng quyền thương hiệu này. Với nhượng quyền thương hiệu, bên nhượng quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho bên nhận nhượng quyền về việc sử dụng tất cả các hoạt động liên quan đến việc sử dụng thương hiệu đó. 
Ví dụ: Deloitte Việt Nam là một Franchising của Deloitte quốc tế. Như vậy, Deloitte quốc tế sẽ có trách nhiệm hướng dẫn toàn bộ quy trình trong việc cung cấp cách dịch vụ theo đúng quy trình của Deloitte quốc tế và mỗi năm Deloitte Việt Nam sẽ phải trả một khoản tiền cho Deloitte quốc tế về việc mượn quyền thương hiệu đó.

+ Cấp phép (Licensing): Là việc bên giao chấp thuận cho bên nhận sử dụng trong một thời gian nào đó một vật liệu, một tài năng vô hình hay hữu hình của mình đã được đăng kí bảo hộ, và bên giao sẽ không có nghĩa vụ phải hướng dẫn sử dụng nó.



Tạm thời bài viết đầu tiên mình sẽ xin dừng lại ở việc tiếp cận các vấn đề cơ bản về chuẩn mực số 14 ở trên các khía cạnh: Phân loại, khái niệm và các nguồn tạo ra doanh thu. 
Ở part 2 mình sẽ tiếp cùng trình bày cho các bạn những phần còn lại bao gồm: Đo lường doanh thu, ghi nhận doanh thu, và trình bày trên báo cáo tài chính. 


Thư Quán Hà Thành.
Được tạo bởi Blogger.